ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN                     ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐẢNG UỶ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH             

                            *                                         TP. Vinh, ngày 16 tháng 11 năm 2018

                 Số 26-HD/ĐU

HƯỚNG DẪN

Kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, xếp loại,

khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên, tập thể, cá nhân

cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp

-----

 

Căn cứ các quy định, hướng dẫn của Trung ương và Tỉnh ủy Nghệ An, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường ban hành hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, xếp loại, khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên, tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm để các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo các đơn vị và từng cá nhân tự soi, tự sửa lại mình, từ đó đề ra chủ trương, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ; làm căn cứ để thực hiện các nội dung công tác cán bộ, đảng viên; góp phần củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

2. Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo đơn vị và cán bộ, đảng viên phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại, khen thưởng hằng năm. Cấp ủy và lãnh đạo cấp trên cần tăng cường lãnh đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện bảo đảm khách quan, toàn diện, đúng thực chất. Trong kiểm điểm phải khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm; nhận diện, xác định rõ những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Thực hiện đánh giá liên tục, đa chiều, theo tiêu chí, bằng sản phẩm cụ thể, có sự so sánh giữa các vị trí tương đương và công khai kết quả; gắn đánh giá, xếp loại chất lượng cá nhân với tập thể và với kết quả thực hiện nhiệm vụ của Nhà trường và đơn vị.

B. NỘI DUNG

1. KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH TẬP THỂ VÀ CÁ NHÂN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

1.1. Đối tượng kiểm điểm

1.1.1. Tập thể

- Ban Chấp hành Đảng bộ Trường, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường, Ban Giám hiệu Nhà trường.

- Ban Chấp hành các đảng bộ bộ phận, Ban Chấp hành các chi bộ.

  - Tập thể lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Trường.

  - Ban Chấp hành các đoàn thể cấp Trường.

1.1.2. Cá nhân

- Đảng viên trong toàn Đảng bộ Trường (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng).

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trực thuộc Trường.

1.2. Nơi kiểm điểm

1.2.1. Đối với tập thể

Tập thể lãnh đạo, quản lý ở cấp nào thực hiện việc kiểm điểm ở cấp đó. Kết hợp kiểm điểm tập thể lãnh đạo, quản lý đơn vị với kiểm điểm cấp ủy của đơn vị (nếu các thành viên lãnh đạo đều trong cấp ủy).

1.2.2. Đối với cá nhân

- Đảng viên kiểm điểm ở chi bộ nơi sinh hoạt.

- Đối với đảng viên giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài kiểm điểm ở chi bộ nơi sinh hoạt, còn thực hiện kiểm điểm như sau:

+ Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trường, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Trường kiểm điểm trước tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ Trường; trước tập thể lãnh đạo, quản lý đơn vị mà mình là thành viên.

+ Các đồng chí cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Trường (không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trường) kiểm điểm trước tập thể lãnh đạo đơn vị nơi làm việc.

+ Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành các đoàn thể cấp Trường kiểm điểm trước tập thể Ban Chấp hành các đoàn thể cấp Trường.

+ Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ bộ phận, Ủy viên Ban Chấp hành chi bộ kiểm điểm trước Ban Chấp hành cùng cấp và tập thể lãnh đạo nơi mình là thành viên. Nơi không có Ban Chấp hành thì bí thư, phó bí thư kiểm điểm trước chi bộ.

Đảng viên giữ từ ba chức vụ lãnh đạo, quản lý trở lên, ngoài kiểm điểm ở các nơi nêu trên, có thể kiểm điểm ở nơi khác (nếu cần) do cấp có thẩm quyền quyết định.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc Trường thì kiểm điểm trước hội nghị cán bộ chủ chốt hoặc toàn thể cán bộ, viên chức đơn vị nơi làm việc, cụ thể như sau:

+ Đối với những đơn vị có từ 30 cán bộ, viên chức (trừ viên chức đang hợp đồng ngắn hạn) trở lên thì kiểm điểm trước hội nghị cán bộ chủ chốt gồm: Tập thể lãnh đạo đơn vị, cấp ủy; trưởng, phó bộ môn, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ công tác (nếu có); trưởng các đoàn thể cùng cấp trong đơn vị. 

+ Đối với những đơn vị có dưới 30 cán bộ, nhân viên thì kiểm điểm trước hội nghị toàn thể cán bộ, viên chức.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa là đảng viên thì kiểm điểm ở tập thể lãnh đạo, quản lý mà mình là thành viên.

1.3. Nội dung kiểm điểm

1.3.1. Đối với tập thể lãnh đạo, quản lý

- Việc quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận của cấp trên.

- Kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong năm; các chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm được lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể (nếu có).

- Việc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ gắn với đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

- Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và các quy định, quy chế làm việc.

- Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và thi đua, khen thưởng.

- Kết quả khắc phục những hạn chế, yếu kém đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước.

- Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).

Khi kiểm điểm, phải làm rõ trách nhiệm của tập thể và mỗi thành viên nhất là người đứng đầu trong từng hạn chế, khuyết điểm và đề ra biện pháp khắc phục có tính khả thi.

1.3.2. Đối với đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý

a) Kiểm điểm đảng viên

- Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong, lề lối làm việc

+ Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc học tập các chỉ thị, nghị quyết, tham gia các đợt sinh hoạt chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng.

+ Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân; tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lối sống thực dụng, nói không đi đôi với làm; ý thức xây dựng Nhà trường, đơn vị và giữ gìn đoàn kết nội bộ.

+ Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành sự phân công của tổ chức; thực hiện quy định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của Nhà trường, đơn vị; các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảngđóng đảng phí theo quy định; giữ mối liên hệ với cấp ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.

+ Tác phong, lề lối làm việc: Năng động, sáng tạo, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp.

+ Liên hệ các biểu hiện về suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" của cá nhân (có mẫu kèm theo - Mẫu 1).

- Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ:

+ Việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, quyền hạn và trách nhiệm đối với các chức vụ công tác (đảng, chuyên môn, đoàn thể) theo quy định.

+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm được lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.

+ Trách nhiệm cá nhân liên quan đến kết quả, hạn chế, khuyết điểm ở lĩnh vực, tổ chức, đơn vị do mình phụ trách.

- Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hàng năm.

- Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước.

- Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).

* Đối với đảng viên là cán bộ, viên chức và những người khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Khi kiểm điểm về thực hiện chức trách, nhiệm vụ cần đi sâu làm rõ về khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao; tinh thần đổi mới, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm; ý thức, thái độ phục vụ nhân dân.

b) Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Ngoài những nội dung nêu tại khoản (a) nêu trên, còn đối chiếu tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ theo quy định của cấp liên quan để kiểm điểm, trong đó phải kiểm điểm sâu sắc các nội dung sau:

- Kết quả lãnh đạo, quản lý, điều hành, tham gia cùng tập thể trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị; việc quy tụ, đoàn kết; quan hệ phối hợp với cấp ủy và tập thể lãnh đạo, quản lý; thái độ công tâm, khách quan và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên, quần chúng.

- Ý thức đấu tranh phòng chống quan liêu, tham những, lãng phí, cơ hội, vụ lợi; trách nhiệm nêu gương, việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, người lao động. Trách nhiệm nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp.

- Đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo quản lý là người đứng đầu ngoài những nội dung nêu tại khoản (a, b) còn phải kiểm điểm gắn trách nhiệm cá nhân trong kết quả thực hiện nhiệm vụ của tập thể, đơn vị.

1.4. Các bước tiến hành

1.4.1. Chuẩn bị kiểm điểm

a) Tập thể

Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm của tập thể (có mẫu kèm theo - Mẫu 2) để lấy ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Cụ thể như sau:

- Lấy ý kiến tập thể:

+ Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ bộ phận, Ban Chấp hành các chi bộ: Lấy ý kiến các ban của Đảng ủy Trường; tập thể lãnh đạo đơn vị; Ban Chấp hành các đoàn thể cùng cấp.

+ Báo cáo kiểm điểm của tập thể lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Trường; báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành các đoàn thể cấp Trường: lấy ý kiến của các đơn vị, bộ môn, tổ chuyên môn, tổ công tác (nếu có), Ban Chấp hành các đoàn thể cùng cấp.

- Lấy ý kiến cá nhân: các thành viên trong tập thể lãnh đạo cùng cấp; đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trường, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Trường được phân công phụ trách, theo dõi tổ chức đảng, đơn vị, đoàn thể.

b) Cá nhân

- Mỗi cá nhân chuẩn bị 1 bản tự kiểm điểm (có mẫu kèm theo - Mẫu 3).

- Chi ủy (chi bộ) lấy ý kiến và tổng hợp thông tin:

+ Đối với đảng viên là công chức, viên chức, những người khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước và nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là công chức, viên chức): Lấy ý kiến của Chi ủy (chi bộ), đảng ủy cơ sở nơi đảng viên cư trú (có mẫu kèm theo - Mẫu 4); kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng (có mẫu kèm theo - Mẫu 5); kết quả đánh giá, xếp loại của các tổ chức đoàn thể quần chúng mà đảng viên đó là người đứng đầu đoàn thể.

+ Đối với đảng viên không là công chức, viên chức: Kết quả đánh giá, xếp loại của các tổ chức đoàn thể quần chúng mà đảng viên đó tham gia.

Ngoài ra, đối với cá nhân là cán bộ ở đơn vị nhưng việc đánh giá, xếp loại thuộc thẩm quyền của cấp trên, hằng năm cấp ủy nơi công tác lấy ý kiến đánh giá nơi công tác trước khi thực hiện kiểm điểm, cụ thể:

 - Ở cấp Trường:

+ Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Trường, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trường, Trưởng các đoàn thể cấp Trường, Chủ tịch Hội đồng Trường, Hiệu trưởng Nhà trường: Lấy ý kiến của hội nghị cán bộ chủ chốt gồm: Ban Chấp hành Đảng bộ Trường; Trưởng, phó các viện, khoa, phòng, ban, trung tâm, trường trực thuộc; Trưởng, phó các đoàn thể cấp Trường; Bí thư các đảng bộ bộ phận, Bí thư các chi bộ trực thuộc Đảng bộ Trường. 

+ Cách lấy ý kiến: Đại diện lãnh đạo Nhà trường nêu mục đích, yêu cầu, tóm tắt nội dung tự đánh giá và nhận loại cuối năm của từng đồng chí cán bộ lãnh đạo, quản lý (trên cơ sở tự kiểm điểm cá nhân). Các thành phần dự hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến và bỏ phiếu kín đề nghị nhận xét, đánh giá cán bộ theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.

Nhà trường tổng hợp ý kiến góp ý và kết quả bỏ phiếu nhận xét, đánh giá cán bộ gửi cùng hồ sơ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An.

- Ở cấp các đảng bộ bộ phận, chi bộ, đơn vị trực thuộc:

+ Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ bộ phận, Ủy viên Chấp hành chi bộ, Trưởng đơn vị, Trưởng các đoàn thể cùng cấp: Đối với những đơn vị có từ 30 cán bộ, viên chức (trừ viên chức đang hợp đồng ngắn hạn) trở lên thì lấy ý kiến cán bộ chủ chốt gồm: Tập thể lãnh đạo đơn vị, cấp ủy; trưởng, phó bộ môn, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ công tác (nếu có); trưởng các đoàn thể cùng cấp trong đơn vị. Đối với những đơn vị có dưới 30 cán bộ, nhân viên thì lấy ý kiến toàn thể cán bộ, viên chức.

+ Cách lấy ý kiến: Đại diện đơn vị nêu mục đích, yêu cầu, tóm tắt nội dung tự đánh giá và nhận loại cuối năm của từng đồng chí cán bộ lãnh đạo, quản lý (trên cơ sở tự kiểm điểm cá nhân). Các thành phần dự hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến và bỏ phiếu kín đề nghị nhận xét, đánh giá cán bộ theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ (có mẫu kèm theo - Mẫu 6, mẫu 7).

Đơn vị tổng hợp ý kiến góp ý và kết quả bỏ phiếu nhận xét, đánh giá cán bộ gửi cùng hồ sơ báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Trường (có mẫu kèm theo - Mẫu 34).

1.4.2. Gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân

- Ban Thường vụ Đảng ủy Trường gợi ý kiểm điểm đối với cấp ủy, tổ chức đảng, đơn vị trực thuộc Trường và cán bộ thuộc diện Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường quản lý; cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cấp trên gợi ý kiểm điểm bằng văn bản đối với tập thể, cá nhân thuộc cấp mình quản lý (nếu thấy cần) gửi cho tập thể, cá nhân được gợi ý kiểm điểm.

- Ban Tổ chức Đảng ủy và Phòng Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ban của Đảng ủy tham mưu cho Ban Thường vụ Đảng ủy Trường những tập thể, cá nhân cần gợi ý và nội dung kiểm điểm.

1.4.3. Tổ chức kiểm điểm

- Kiểm điểm tập thể, đảng viên và cá nhân lãnh đạo, quản lý hằng năm được tiến hành vào dịp cuối năm. Kiểm điểm tập thể trước, cá nhân sau, người đứng đầu trước, cấp phó, cấp ủy viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý kiểm điểm trước, đảng viên kiểm điểm sau, lấy kết quả kiểm điểm của tập thể làm cơ sở để kiểm điểm cá nhân, lấy kiểm điểm của cá nhân để bổ sung, hoàn chỉnh kiểm điểm của tập thể. Cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện kiểm điểm sau khi các tập thể lãnh đạo, quản lý của chuyên môn, đoàn thể đã hoàn thành kiểm điểm. Những chi bộ có tổ đảng thì có thể kiểm điểm đảng viên ở tổ đảng, sau đó tổ đảng báo cáo kết quả với chi bộ.

- Cấp ủy cấp trên trực tiếp xây dựng kế hoạch, lập các đoàn công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi có gợi ý kiểm điểm và phân công cấp ủy viên, cán bộ các ban tham mưu, giúp việc của cấp ủy dự, chỉ đạo và tổng hợp kết quả kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý cấp dưới để báo cáo cấp ủy.

- Người đứng đầu hoặc người được ủy quyền trình bày báo cáo kiểm điểm của tập thể, người đứng đầu định hướng các nội dung cần tập trung thảo luận; từng thành viên trong tập thể tham gia góp ý và làm rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân đối với những ưu, khuyết điểm của tập thể. Người đứng đầu tổng hợp, kết luận từng nội dung tiếp thu để hoàn thiện báo cáo kiểm điểm của tập thể.

- Đại diện lãnh đạo hoặc cấp ủy đơn vị báo cáo kết quả lấy ý kiến nơi cư trú, nơi công tác; kết quả xếp loại đảng viên, chuyên môn (đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý); gợi ý kiểm điểm cá nhân (nếu có).

- Cá nhân trình bày bản tự kiểm điểm, từng thành viên trong tập thể đóng góp ý kiến, cá nhân tiếp thu, người chủ trì kết luận ưu, khuyết điểm của từng cá nhân và lấy ý kiến biểu quyết (khi kiểm điểm người đứng đầu thì phân công một đồng chí cấp phó chủ trì); cá nhân tiếp thu, hoàn thiện bản tự kiểm điểm. Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở nơi nào thì kiểm điểm sâu việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao ở nơi đó; ở chi bộ tập trung kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

- Thời gian tổ chức kiểm điểm của tập thể, cá nhân Ban Chấp hành đảng bộ bộ phận, Ban Chấp hành chi bộ, tập thể lãnh đạo, quản lý trực thuộc Trường tối thiểu 01 ngày, những nơi được Ban Thường vụ Đảng ủy Trường gợi ý kiểm điểm kiểm điểm tối thiểu là 1,5 ngày. Các đảng ủy bộ phận quy định thời gian kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân chi bộ trực thuộc.

- Trong quá trình kiểm điểm, nếu có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì báo cáo cấp có thẩm quyền xác minh, làm rõ. Trường hợp sau khi đã công nhận kết quả đánh giá, xếp loại nếu phát hiện cán bộ có khuyết điểm thì phải kiểm điểm, làm rõ mức độ vi phạm để xử lý kỷ luật hoặc không công nhận kết quả xếp loại.

1.5. Một số lưu ý khi kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý

- Hằng năm, người đứng đầu các tổ chức, đơn vị giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể đối với từng tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý để làm căn cứ kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Tập thể, cá nhân phải hoàn thành việc kiểm điểm mới được đánh giá, xếp loại. Cá nhân vắng mặt hoặc chưa được đánh giá, xếp loại thì phải tổ chức đánh giá, xếp loại trong thời gian sớm nhất.

- Đánh giá, xếp loại tập thể cấp dưới trước, cấp trên sau; tập thể lãnh đạo, quản lý trước, cá nhân thành viên sau. Đảng viên là công chức, viên chức thực hiện đánh giá chất lượng sau khi có kết quả đánh giá công chức, viên chức. Những người đảm nhiệm nhiều chức vụ công tác, phải kiểm điểm ở nhiều nơi mà có sự khác nhau khi biểu quyết mức chất lượng ở mỗi nơi thì xem xét, lấy mức chất lượng ở các chức vụ đảm nhiệm chính và cao nhất làm cơ sở.

- Cấp có thẩm quyền thông báo kết quả đánh giá, xếp loại tới đối tượng đánh giá và tập thể, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng đối tượng đánh giá.

- Tập thể, cá nhân đã được xếp loại chất lượng, nhưng sau đó phát hiện có khuyết điểm hoặc không đảm bảo điều kiện của mức chất lượng đã xếp loại thì hủy bỏ kết quả và xếp loại lại.

- Cán bộ mới được đề bạt, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý (chức vụ mới) chưa đủ 6 tháng thì lấy kết quả xếp loại đối với chức vụ công tác trước đó và cấp thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét xếp loại.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý mới được luân chuyển chưa đủ 6 tháng thì lấy kết quả xếp loại ở đơn vị công tác trước đó và cấp thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét xếp loại.

- Các thành phần được triệu tập dự kiểm điểm được quyền tham gia bỏ phiếu đề nghị xếp loại tập thể, cá nhân lãnh đạo, quản lý. 

2. KHUNG TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN, NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỐI VỚI CÁN BỘ VÀ TẬP THỂ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

2.1. Đối tượng đánh giá, xếp loại chất lượng

2.1.1. Cán bộ thuộc diện Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy quản lý

Cán bộ thuộc thẩm quyền đánh giá, xếp loại của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường quản lý gồm: Bí thư, Phó Bí thư các đảng bộ bộ phận, chi bộ; Trưởng, phó các đơn vị; Trưởng, phó các đoàn thể cấp Trường.

2.1.2. Tập thể lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

Ban Thường vụ Tỉnh ủy đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể lãnh đạo, quản lý, gồm: Ban Chấp hành các đảng bộ bộ phận, Ban Chấp hành các chi bộ trực thuộc Trường; Tập thể lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Trường; Ban Chấp hành các đoàn thể cấp Trường.

2.2. Khung tiêu chí đánh giá chất lượng

2.2.1. Khung tiêu chí

- Khung tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường quản lý (có mẫu kèm theo - Mẫu 8).

- Khung tiêu chí đánh giá tập thể lãnh đạo, quản lý (có mẫu kèm theo - Mẫu 9).

2.2.2. Bảng điểm, điểm thưởng, điểm trừ và cách tính điểm

- Thang điểm tối đa cho hệ thống tiêu chí tự chấm điểm là 100 điểm, trong đó có điểm thưởng và điểm trừ.

- Điểm thưởng và cách tính điểm:

Điểm thưởng không vượt quá 10 điểm, gồm:

+ Điểm thưởng do thực hiện vượt các chỉ tiêu kế hoạch được giao và thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công: Các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch nếu hoàn thành 100% là đạt điểm chuẩn, cứ vượt 1% được cộng thêm 1điểm nhưng tổng số điểm thưởng không vượt quá 10% so với điểm chuẩn của nhóm tiêu chí đó.

+ Thưởng điểm mới, nổi bật, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ: Chọn tiêu chí nổi bật để được cộng thêm 1điểm.

- Điểm trừ và cách tính điểm:

Điểm trừ không vượt quá mức để đạt loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" (≤ 30 điểm), gồm:

+ Các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch chưa hoàn thành, cứ giảm 1% so với chỉ tiêu kế hoạch bị trừ 1 điểm nhưng tổng số điểm trừ không vượt quá 10% so với điểm chuẩn của nhóm tiêu chí đó.

+ Cá nhân đồng chí lãnh đạo, tập thể đơn vị không tham gia góp ý đối với các dự thảo văn bản của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường gửi xin ý kiến 30% số văn bản gửi đi trong năm bị trừ 1 điểm.

+ Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường có văn bản phê bình lãnh đạo, tập thể đơn vị:  Mỗi văn bản phê bình bị trừ điểm 2 điểm.

+ Cá nhân đồng chí lãnh đạo, tập thể đơn vị không tham gia tổng số 30% cuộc họp theo giấy mời của cấp có thẩm quyền triệu tập (Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, Hội đồng Trường) bị trừ 2 điểm.

- Cá nhân, tập thể lãnh đạo, quản lý căn cứ vào kết quả đạt được trong năm để tính điểm thưởng hoặc điểm trừ; Ban Tổ chức Đảng ủy Trường phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ vào quá trình theo dõi đơn vị và các kênh thông tin để rà soát, điều chỉnh, bổ sung điểm thưởng, điểm trừ phù hợp quy định.

- Nếu tiêu chí nào không đạt điểm chuẩn (bị trừ điểm) hoặc được cộng điểm thưởng thì nêu rõ lý do cụ thể.

- Các chỉ tiêu định lượng phải có số liệu, văn bản chứng minh kết quả đạt được.

2.3. Tiêu chuẩn, nguyên tắc xếp loại chất lượng

2.3.1. Tiêu chuẩn xếp loại chất lượng

Xếp loại hằng năm đối với cán bộ, tập thể lãnh đạo, quản lý theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ.

2.3.1.1. Đối với cán bộ thuộc diện Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường quản lý

2.3.1.1.1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

a) Thực sự gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật.

b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ đều hoàn thành với chất lượng, hiệu quả cao, đúng tiến độ; có sáng kiến, giải pháp được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả và được đơn vị công nhận.

c) Đơn vị phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu (nhiệm vụ) cơ bản hoàn thành vượt mức. 100% đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại từ hoàn thành nhiệm vụ, trong đó ít nhất 70% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

d) Điểm tự chấm theo tiêu chí đạt từ 90 điểm trở lên và không có tiêu chí nào đạt dưới 90% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

e) Số lượng cán bộ được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số cán bộ được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng.

2.3.1.1.2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ

a) Gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật.

b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ đều hoàn thành bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.

c) Đơn vị phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, 100% đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

d) Điểm tự chấm theo tiêu chí đạt từ 70 đến dưới 90 điểm và các tiêu chí thành phần đạt từ 70% trở lên số điểm tối đa của tiêu chí đó.

2.3.1.1.3. Hoàn thành nhiệm vụ

a) Gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật.

b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ đều hoàn thành nhưng có tối đa 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.

c) Đơn vị phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. Có ít nhất 70% đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.

d) Điểm tự chấm theo tiêu chí đạt từ 50 đến dưới 70 điểm và các tiêu chí thành phần đạt từ 50% trở lên số điểm tối đa của tiêu chí đó.

2.3.1.1.4. Không hoàn thành nhiệm vụ

Thực hiện xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ (theo quy định hiện hành của Đảng) đánh giá là có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa.

b) Có trên 50% các tiêu chí về chức trách, nhiệm vụ được đánh giá không hoàn thành.

c) Đơn vị phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao hoặc đề ra.

d) Đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng và bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

e) Cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên trong năm đánh giá (vi phạm bị xử lý kỷ luật chỉ tính một lần khi xếp loại).

f) Điểm tự chấm theo tiêu chí đạt dưới 50 điểm.

2.3.1.2. Đối với tập thể lãnh đạo, quản lý

2.3.1.2.1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

a) Là tập thể đoàn kết, có phẩm chất, năng lực, uy tín, khẳng định rõ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức, đơn vị; có đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể; tích cực cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác; xây dựng đơn vị phát triển toàn diện, giữ vị trí hàng đầu trong Nhà trường, lĩnh vực.

b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đều đánh giá đạt cấp độ "Xuất sắc"; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên.

c) Không có thành viên nào bị kỷ luật.

d) Điểm tự chấm theo tiêu chí đạt từ 90 điểm trở lên và không có tiêu chí nào đạt dưới 90% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

e) Số lượng tập thể lãnh đạo, quản lý được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" theo từng đối tượng tập thể lãnh đạo, quản lý.

2.3.1.2.2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ

a) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đều đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Trung bình" trở lên.

b) Không có thành viên nào bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).

c) Điểm tự chấm theo tiêu chí đạt từ 70 đến dưới 90 điểm và các tiêu chí thành phần đạt từ 70% trở lên số điểm tối đa của tiêu chí đó.

2.3.1.2.3. Hoàn thành nhiệm vụ

a) Các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt cấp độ "Trung bình" trở lên.

b) Không có thành viên nào bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).

c) Điểm tự chấm theo tiêu chí đạt từ 50 đến dưới 70 điểm và các tiêu chí thành phần đạt từ 50% trở lên số điểm tối đa của tiêu chí đó.

2.3.1.2.4. Không hoàn thành nhiệm vụ

Là tập thể không đạt mức "Hoàn thành nhiệm vụ" hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cấp có thẩm quyền kết luận mất đoàn kết nội bộ hoặc có thành viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".

b) Đơn vị trực tiếp lãnh đạo, quản lý chỉ hoàn thành dưới 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm, các chỉ tiêu chủ yếu không đạt 100% (trừ trường hợp bất khả kháng).

c) Bị xử lý kỷ luật hoặc có thành viên bị kỷ luật trong năm (vi phạm bị xử lý kỷ luật chỉ tính một lần khi xếp loại).

d) Điểm tự chấm theo tiêu chí đạt dưới 50 điểm.

2.3.2. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng

Ngoài đạt các tiêu chí đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại như ở trên thì phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

2.3.2.1. Thực hiện việc kiểm điểm trước, xếp loại chất lượng sau; những người đảm nhiệm nhiều chức vụ công tác, phải kiểm điểm ở nhiều nơi mà có sự khác nhau khi biểu quyết mức chất lượng ở mỗi nơi thì xem xét, lấy mức chất lượng ở các chức vụ đảm nhiệm chính và cao nhất.

2.3.2.2. Xếp loại chất lượng đối với cán bộ, tập thể lãnh đạo quản lý tương ứng với kết quả kiểm điểm và xếp loại của cá nhân, tổ chức đảng, chuyên môn.

2.3.2.3. Đối với đơn vị mới thành lập, hợp nhất, cá nhân luân chuyển công tác:

- Đơn vị mới thành lập dưới 6 tháng thì vẫn kiểm điểm, đánh giá nhưng chưa tiến hành xếp loại chất lượng tập thể lãnh đạo, quản lý; đơn vị do hợp nhất thì lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ ở đơn vị trước khi hợp nhất và kết quả thực hiện nhiệm vụ ở đơn vị sau khi đã hợp nhất để đánh giá, xếp loại cá nhân, tập thể lãnh đạo, quản lý.

- Đối với cán bộ chuyển công tác: Nếu thời gian công tác tại đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên thì đơn vị mới đánh giá, xếp loại kết hợp với ý kiến nhận xét của đơn vị cũ; nếu thời gian công tác tại đơn vị cũ dưới 6 tháng thì đơn vị mới đánh giá, xếp loại theo kết quả công tác đạt được tại đơn vị mới.

2.3.2.4.  Cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị:

- Nếu giữ chức vụ Bí thư, Phó Bí thư đảng bộ bộ phận, chi bộ mà tổ chức đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ và các tiêu chuẩn khác hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Nếu không giữ chức vụ Bí thư, Phó Bí thư đảng bộ bộ phận, chi bộ mà tổ chức đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, chuyên môn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và các tiêu chuẩn khác hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

2.3.2.5.  Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị, khi tập thể đơn vị chỉ đạt một trong hai tiêu chí (xếp loại đảng, xếp loại chuyên môn) hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

- Nếu tổ chức đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ thì đồng chí Bí thư, Phó Bí thư đảng bộ bộ phận, chi bộ kiêm Trưởng đơn vị (đối với đơn vị mà Phó Bí thư đảng bộ bộ phận, chi bộ kiêm Trưởng đơn vị) xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đồng chí Trưởng đơn vị (đối với đơn vị mà Phó Bí thư đảng bộ bộ phận, chi bộ không kiêm Trưởng đơn vị) xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Nếu tổ chức đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, chuyên môn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì đồng chí Bí thư, Phó Bí thư đảng bộ bộ phận, chi bộ kiêm Trưởng đơn vị (đối với đơn vị mà Phó Bí thư đảng bộ bộ phận, chi bộ kiêm Trưởng đơn vị) xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ; đồng chí Trưởng đơn vị (đối với đơn vi mà Phó Bí thư đảng bộ bộ phận, chi bộ không kiêm Trưởng đơn vị) xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

2.4. Quy trình thực hiện

2.4.1. Đối với cán bộ thuộc diện Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường quản lý

a) Bước 1: Cán bộ tự kiểm điểm, nhận mức xếp loại.

b) Bước 2: Nhận xét, đánh giá cán bộ:

+ Cấp trên trực tiếp nhận xét, đánh giá (Đối với người đứng đầu do Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường nhận xét, đánh giá).

+ Tập thể đồng cấp nhận xét, đánh giá.

+ Cấp dưới trực tiếp nhận xét, đánh giá (nếu cần).

c) Bước 3: Xem xét, quyết định đánh giá và xếp loại cán bộ:

+ Ban Tổ chức Đảng ủy Trường phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp hồ sơ, thẩm định về quy trình, thủ tục; tập hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy nơi công tác; chi ủy, chi bộ nơi cư trú và kết quả lấy phiếu tín nhiệm (nếu có) theo quy định hiện hành làm kênh tham khảo; tham mưu, đề xuất nội dung đánh giá và xếp loại đối với cán bộ.

+ Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường thảo luận, xem xét, quyết định nội dung nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu kín để xếp loại cán bộ.

+ Thông báo nội dung đánh giá và kết quả xếp loại cho cán bộ bằng văn bản; công khai kết quả đánh giá cho người được đánh giá và cấp có thẩm quyền theo quy định.

d) Bước 4: Hoàn chỉnh và lưu hồ sơ cán bộ.

2.4.2. Đối với tập thể lãnh đạo, quản lý

a) Bước 1: Tự đánh giá, xếp loại chất lượng theo tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn mức chất lượng được quy định ở trên, tập thể lãnh đạo, quản lý tự phân tích chất lượng (xác định các cấp độ "Xuất sắc", "Tốt", "Trung bình", "Kém" cho từng tiêu chí đánh giá cụ thể); xem xét, tự nhận mức chất lượng (có mẫu kèm theo - Mẫu 10) và báo cáo Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường.

b) Bước 2: Các chủ thể tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng

- Tập thể lãnh đạo, quản lý đơn vị có văn bản kèm phiếu tự đánh giá, xếp loại chất lượng để xin ý kiến của cấp ủy, tập thể lãnh đạo đoàn thể của đơn vị.

- Tập thể lãnh đạo cấp trên trực tiếp theo ngành dọc đánh giá, xếp loại chất lượng.

c) Bước 3: Tổ chức họp đánh giá, xếp loại chất lượng.

Cách thức đánh giá, xếp loại theo các cấp độ "Xuất sắc", "Tốt", "Trung bình", "Kém" (kèm theo Phiếu phân tích chất lượng và đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý)

- Đối tượng: Các tập thể lãnh đạo, quản lý; các chủ thể tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Cách tiến hành: Đánh giá, xếp loại chất lượng theo 4 cấp độ tương ứng với số điểm, đảm bảo nguyên tắc:

+ Loại xuất sắc: Có số điểm đạt từ 90% điểm tối đa trở lên.

+ Loại tốt: Có số điểm đạt từ 70% - <90% điểm tối đa.

+ Loại trung bình: Có số điểm đạt từ 50% - <70% điểm tối đa.

+ Loại kém: Có số điểm <50% điểm tối đa.

d) Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ gửi cấp trên và lưu. Hồ sơ gồm có: Bản tự chấm điểm, nhận loại; tổng hợp ý kiến của các chủ thể tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng; bảng tổng hợp kết quả đề nghị xếp loại chất lượng kèm theo kết quả biểu quyết bằng phiếu kín (có mẫu kèm theo - Mẫu 11).

2.4.3. Đối với Ban Tổ chức Đảng ủy Trường

2.4.3.1. Thẩm định, rà soát hồ sơ, căn cứ các nội dung sau đây để tham mưu mức loại phù hợp:

a) Điểm tự chấm và tự nhận loại (theo tiêu chí) của cán bộ, tập thể lãnh đạo, quản lý.

b) Đề nghị xếp loại của người đứng đầu đơn vị.

c) Kết quả kiểm điểm cán bộ, tập thể lãnh đạo, quản lý.

d) Bảo đảm tiêu chuẩn và các nguyên tắc trên.

2.4.3.2. Tham mưu văn bản lấy các kênh thông tin về nội dung liên quan đến xếp loại, gồm:

a) Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Trường: Về công tác kiểm tra và các vi phạm kỷ luật; công tác nội chính và kết quả phòng chống tham nhũng, những vi phạm (nếu có).

b) Văn phòng Đảng - Đoàn thể: Về tham gia các chương trình, cuộc họp; kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi, phụ trách các đơn vị; theo dõi văn bản đi, đến, chậm tiến độ, văn bản phê bình cá nhân, tập thể các đơn vị.

d) Hội đồng Trường: Việc tham gia dự họp, góp ý vào các dự thảo văn bản đối với các thành viên Hội đồng Trường, lãnh đạo, tập thể các đơn vị liên quan.

e) Ban Giám hiệu: Việc tham gia dự họp, góp ý vào các dự thảo văn bản của Ban Giám hiệu Nhà trường đối với các thành viên Ban Giám hiệu, lãnh đạo, tập thể các đơn vị và các văn bản phê bình cá nhân, tập thể liên quan.

2.4.3.3. Tổng hợp, đề nghị xếp loại, hoàn thiện hồ sơ trình cấp thẩm quyền theo quy định.

2.4.4. Đối với Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường

2.4.4.1. Đồng chí Bí thư và Phó Bí thư Đảng ủy Trường cho ý kiến về kết quả xếp loại chất lượng cán bộ, tập thể lãnh đạo, quản lý trước khi trình Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường quyết định.   

2.4.4.2. Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường họp, xem xét, đánh giá và biểu quyết xếp loại cán bộ, tập thể lãnh đạo, quản lý bằng phiếu kín.

3. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC ĐẢNG

          3.1. Tiêu chí đánh giá

          3.1.1. Các tiêu chí về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị

          3.1.1.1. Lãnh đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng

          - Tuyên truyền, giáo dục, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt, tổ chức thực hiện để công chức, viên chức và người lao động nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

          - Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh với các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

          - Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm, đột xuất trong công tác chính trị tư tưởng theo sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên.

- Xây dựng và thực hiện các tiêu chí và chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên; định kỳ đánh giá kết quả và biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Chủ động nắm bắt kịp thời tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, quần chúng; định hướng tư tưởng đối với đảng viên; có biện pháp giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm cấp mình hoặc kịp thời báo cáo để cấp trên xem xét, giải quyết.

          3.1.1.2. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng đảng bộ bộ phận, chi bộ

          - Cấp ủy tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện về kiện toàn, sắp xếp bộ máy của đơn vị tinh gọn, hoạt động có hiệu quả; đề nghị tuyển dụng, sắp xếp, bố trí người vào đơn vị đúng quy định của Đảng và Nhà nước, có biện pháp để thu hút nhân tài, thực hiện tốt Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.

           - Cấp ủy tham gia ý kiến với lãnh đạo đơn vị về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nhận xét, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị. Đề xuất ý kiến để cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề tổ chức cán bộ của đơn vị thuộc thẩm quyền của cấp trên; lãnh đạo việc thực hiện các quyết định đó.

- Đề ra được chủ trương, nhiệm vụ, biện pháp xây dựng đảng bộ bộ phận, chi bộ xuất sắc, gắn với xây dựng đơn vị, các đoàn thể quần chúng vững mạnh và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

         - Xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, đảng bộ bộ phận, chi bộ; thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong tổ chức và hoạt động của Đảng.

          - Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng định kỳ và đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy, chi bộ; xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; thực hiện Quy định số 47-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm và cơ chế giám sát đảng viên của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An.

          - Xây dựng cấp ủy đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

          - Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên, nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện tốt nhiệm vụ, học tập và nâng cao trình độ mọi mặt. Làm tốt công tác nghiệp vụ quản lý đảng viên; giới thiệu, theo dõi đảng viên đang công tác về giữ mối liên hệ và thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên.

          - Thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận cơ sở; công tác vận động quần chúng trong tình hình mới, phát huy sức mạnh đại đoàn kết để thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị.

- Thực hiện tốt công tác văn thư lưu trữ; quản lý hồ sơ, tài liệu; chế độ thông tin, thống kê, báo cáo.

          3.1.1.3. Lãnh đạo xây dựng đơn vị và các đoàn thể quần chúng

          - Lãnh đạo xây dựng đơn vị vững mạnh; phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của lãnh đạo đơn vị; thực hiện tốt quy chế dân chủ. Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo, những kiến nghị đề xuất chính đáng của công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền.

          - Chỉ đạo xây dựng và thực hiện tốt nội quy, quy chế của đơn vị theo Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/1/2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, các bộ môn, tổ chuyên môn, tổ công tác... hoạt động có chất lượng và hiệu quả. Thực hiện tốt mối quan hệ giữa cấp ủy đảng, trưởng đơn vị với công chức, viên chức và người lao động.

- Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên, viên chức, người lao động; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

          - Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện làm việc của công chức, viên chức, người lao động.

          - Lãnh đạo thực hiện tốt cải cách hành chính và thi đua khen thưởng.

          - Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng trong đơn vị xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định và điều lệ của mỗi tổ chức.

          3.1.1.4. Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng

          - Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra và công tác tự kiểm tra, giám sát của đảng bộ bộ phận, chi bộ.

          - Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

          - Phát hiện và thực hiện kịp thời, có hiệu quả việc kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên có dấu hiệu vi phạm; xử lý nghiêm tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

          3.1.2. Các tiêu chí về thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm

          - Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

          - Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối làm việc; cải cách hành chính, đổi mới phong cách làm việc, nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, chất lượng dạy và học, thực hiện việc ứng dụng các chương trình, đề án và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao.

          - Lãnh đạo xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng; đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác, nhất là trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ, khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và trong các hoạt động văn hóa, thể thao.

          - Lãnh đạo đơn vị hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, Nhà trường; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.

          - Lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh, phát huy phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao; xây dựng cơ quan văn hoá. Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, không để các tệ nạn xã hội (ma tuý, mại dâm, cờ bạc, rượu chè bê tha…) xẩy ra trong đơn vị.

          - Lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, đấu tranh chống âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch, giữ gìn bí mật quốc gia; bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của nhà nước và của đơn vị.

          - Quan tâm xây dựng lực lượng tự vệ, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, góp phần bảo vệ đơn vị; phòng chống cháy nổ; vệ sinh môi trường.

          3.1.3. Kết quả khắc phục các hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra

          Kết quả khắc phục các hạn chế, yếu kém đã được cấp có thẩm quyền kết luận sau thanh tra, kiểm tra, giám sát, hoặc được chỉ ra thông qua công tác kiểm điểm, tự phê bình ở các kỳ kiểm điểm trước.

          3.2. Xếp loại chất lượng

          Việc đánh giá chất lượng tổ chức đảng trong đơn vị phải căn cứ chủ yếu vào kết quả thực hiện các nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận, chi bộ, sự vững mạnh của các tổ chức đoàn thể quần chúng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; đồng thời, kết hợp chấm điểm kết quả thực hiện theo 3 nhóm tiêu chí nêu trên.

          Tổng số điểm để đánh giá xếp loại chất lượng đảng bộ bộ phận, chi bộ cơ sở là 100 điểm; mỗi nội dung có số điểm tối đa như sau:

          - Các tiêu chí về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị: 60 điểm.

          - Các tiêu chí về thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm: 30 điểm     

          - Kết quả khắc phục các hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra: 10 điểm.

         Chất lượng tổ chức đảng được xếp thành 4 mức:

          3.2.1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

          Là những đảng bộ bộ phận, chi bộ có bản đăng ký phấn đấu từ đầu năm, nội bộ đoàn kết thống nhất, có tổng số điểm đạt từ 90 điểm trở lên và đảm bảo các điều kiện:

          - Là các đảng bộ bộ phận, chi bộ có nhiều thành tích nổi bật, có đổi mới sáng tạo và có sản phẩm cụ thể; khẳng định vị thế, vai trò hàng đầu, điển hình để các tổ chức đảng khác học tập.

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền giao đều đánh giá đạt cấp độ "Xuất sắc", những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên.

- Đối với đảng bộ bộ phận phải có 100% chi bộ trực thuộc được xếp loại chất lượng "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên. Đối với chi bộ phải có 100% đảng viên được xếp loại chất lượng "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên.

- Đơn vị và các đoàn thể quần chúng cùng cấp được xếp loại chất lượng "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên.

- Trong năm không có cấp ủy viên của đảng bộ bộ phận, chi bộ, cán bộ là lãnh đạo các bộ môn, tổ chuyên môn, tổ công tác, trưởng, phó các đoàn thể cùng cấp bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên.

- Có ít nhất 2/3 Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ bộ phận (hoặc 2/3 số đảng viên của chi bộ) bỏ phiếu đề nghị xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

          3.2.2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ

          Là những đảng bộ bộ phận, chi bộ nội bộ đoàn kết thống nhất, có tổng số điểm đạt từ 70 đến dưới 90 điểm và đảm bảo các điều kiện:

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền giao đều đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên, những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Trung bình" trở lên.

           - Đối với đảng bộ bộ phận phải có 100% số tổ chức đảng trực thuộc được xếp loại chất lượng "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên. Đối với chi bộ phải có 100% đảng viên được xếp loại chất lượng "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên.

- Trong năm không có cấp ủy viên của đảng bộ bộ phận, chi bộ, cán bộ là lãnh đạo các bộ môn, tổ chuyên môn, tổ công tác, trưởng, phó các đoàn thể cùng cấp bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).

- Đơn vị và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp được xếp loại chất lượng "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên.

          3.2.3. Hoàn thành nhiệm vụ     

Là những đảng bộ bộ phận, chi bộ tổng số điểm đạt từ 50 đến dưới 70 và đảm bảo các điều kiện:

- Các tiêu chí đều đánh giá đạt cấp độ "Trung bình" trở lên.

- Không có cấp ủy viên của đảng bộ bộ phận hoặc tập thể cấp ủy trực thuộc (đảng viên của chi bộ) bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).

          3.2.4. Không hoàn thành nhiệm vụ    

Là những đảng bộ bộ phận, chi bộ có tổng số điểm dưới 50 điểm, không đạt mức "Hoàn thành nhiệm vụ" hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có tập thể cấp ủy trực thuộc để xảy ra các vụ, việc tham ô, tham nhũng và các vi phạm khác bị xử lý theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).

           - Chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao (trừ trường hợp bất khả kháng) hoặc các chương trình, kế hoạch về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị của đảng bộ bộ phận, chi bộ ở mức kém.

- Có từ 1 tổ chức đoàn thể quần chúng xếp loại chất lượng "Không hoàn thành nhiệm vụ".

          - Ban Chấp hành đảng bộ bộ phận, Ban Chấp hành chi bộ bị xử lý kỷ luật hoặc có trên 20% số tập thể cấp ủy trực thuộc xếp loại chất lượng "Không hoàn thành nhiệm vụ"; (chi ủy bị xử lý kỷ luật hoặc chi bộ có trên 20% số đảng viên xếp loại chất lượng "Không hoàn thành nhiệm vụ").

          3.3. Các bước tiến hành

          3.3.1. Đối với Ban Chấp hành các đảng bộ bộ phận, Ban Chấp hành các chi bộ

          3.3.1.1. Ban Chấp hành các đảng bộ bộ phận, Ban Chấp hành các chi bộ (nơi không có Ban Chấp hành thì Bí thư, Phó bí thư):

          + Chuẩn bị báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng trong năm (có mẫu kèm theo - Mẫu 12); Làm Phiếu chấm điểm, đánh giá, tự xếp loại tổ chức đảng năm 2018 (có mẫu kèm theo - Mẫu 13); Phân tích kết quả đạt được của từng tiêu chí đánh giá để tự xếp loại từng tiêu chí đạt các mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.

          + Gửi văn bản xin ý kiến các chi ủy chi bộ trực thuộc (đối với Đảng bộ bộ phận); xin ý kiến đảng viên trong chi bộ (đối với chi bộ) để tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng.

          3.3.1.2. Căn cứ kết quả tự đánh giá nói trên, Ban Chấp hành Đảng bộ bộ phận mở hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ bộ phận, Ban Chấp hành chi bộ mở hội nghị đảng viên, để quán triệt quy định này, nghe dự thảo báo cáo tự đánh giá chấm điểm nhận loại của cấp ủy; thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín đề nghị xếp loại đảng bộ bộ phận, chi bộ 1 trong 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ (có mẫu kèm theo - Mẫu 14, mẫu 15).

          3.3.1.3. Ban Chấp hành Đảng bộ bộ phận, Ban Chấp hành chi bộ bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ gửi Ban Thường vụ Đảng ủy Trường (qua Ban Tổ chức Đảng ủy Trường), hồ sơ gồm:

          - Tờ trình đề nghị xếp loại đảng bộ bộ phận (có mẫu kèm theo - Mẫu 34).

          - Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng.

          - Kết quả tự đánh giá, tự nhận loại, kết quả biểu quyết của hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ bộ phận, hội nghị đảng viên.

- Bản đăng ký danh hiệu thi đua hàng năm của đảng bộ bộ phận, chi bộ (có mẫu kèm theo - Mẫu 16).

          3.3.2. Đối với Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường

          3.3.2.1. Ban Thường vụ Đảng ủy Trường căn cứ vào 3 nhóm tiêu chí đánh giá nêu tại mục 3.1 của quy định này và tình hình thực tế để cụ thể, hoàn thiện mẫu phiếu đánh giá phù hợp đối với từng loại hình tổ chức đảng.

   Không tổ chức đánh giá, xếp loại với đảng bộ bộ phận, chi bộ mới thành lập chưa đủ thời gian 6 tháng.

  3.3.3.2. Các chủ thể đánh giá (gồm các ban của Đảng ủy, Văn phòng Đảng - Đoàn thể; các đoàn thể cấp Trường; tập thể lãnh đạo Nhà trường), xếp loại kết quả các mặt hoạt động của các đảng bộ bộ phận, chi bộ theo 4 mức: hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Trường (qua Ban Tổ chức Đảng ủy Trường) trước ngày 30/11 hằng năm.

  3.3.3.3. Ban Tổ chức Đảng ủy Trường chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổng hợp, thẩm định kết quả tự đánh giá và kết quả tham gia đánh giá của các chủ thể để báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Trường. Ban Thường vụ Đảng ủy Trường thảo luận, thống nhất trình Ban Chấp hành Đảng bộ Trường họp xét, bỏ phiếu kín xếp loại chất lượng các tổ chức đảng và thông báo kết quả xếp loại cho các đảng bộ bộ phận, chi bộ trước ngày 15/12 hằng năm.

   3.3.3.4. Số đảng bộ bộ phận, chi bộ được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số đảng bộ bộ phận, chi bộ dự xếp loại trực thuộc Đảng bộ Trường được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên.

   Những đảng bộ bộ phận, chi bộ đã được công nhận xếp loại, nhưng sau đó phát hiện có khuyết điểm hoặc báo cáo thiếu trung thực thì Ban Thường vụ Đảng ủy Trường chỉ đạo kiểm điểm, kết luận rõ và xem xét xếp loại phù hợp.

3.3.3.5. Mở hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng các đảng bộ bộ phận, chi bộ "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định hiện hành.

4. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN

          4.1. Tiêu chí đánh giá

4.1.1. Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

4.1.1.1. Về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong, lề lối làm việc

a) Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc học tập các chỉ thị, nghị quyết, tham gia các đợt sinh hoạt chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng.

b) Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân; tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; ý thức xây dựng Nhà trường, đơn vị và giữ gìn đoàn kết nội bộ.

c) Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành sự phân công của tổ chức, thực hiện quy định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của Nhà trường, đơn vị; các nguyên tắc chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí theo quy định; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân và giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủynơi cư trú; trách nhiệm nêu gương của đảng viên.

d) Tác phong, lề lối làm việc: Năng động, sáng tạo, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp.

e) Kết quả đấu tranh phòng chống các biểu hiện về suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" của cá nhân.

4.1.1.2. Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao

a) Việc thực hiện chức trách, quyền hạn theo quy định (đảng, chính quyền, đoàn thể)

b) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong năm được lượng hóa bằng sản phẩm. Đối với đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức cần làm rõ về khối lượng, chất lượng tiến độ, hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm; tinh thần đổi mới sáng tạo, tự chịu trách nhiệm; ý thức, thái độ phục vụ nhân dân...

4.1.1.3. Việc thực hiện cam kết, tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hàng năm

4.1.1.4. Kết quả khắc phục hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc đã chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước

4.1.1.5. Kết quả gợi ý kiểm điểm theo gợi ý của cấp có thẩm quyền (nếu có)

4.1.2. Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Ngoài những nội dung nêu tại khoản 4.1.1.1. - 4.1.1.5. trên đây còn căn cứ các nội dung sau:

- Kết quả lãnh đạo, quản lý, tổ chức, điều hành; việc quy tụ, đoàn kết; thái độ công tâm, khách quan và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên, quần chúng.

- Tham gia cùng tập thể trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của Nhà trường, đơn vị; làm rõ trách nhiệm cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể. Kết quả đánh giá, xếp loại các tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý trực tiếp; kết quả đánh giá tín nhiệm định kỳ (nếu có).

- Ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tu dưỡng đạo đức, lối sống, ý thức nêu gương của bản thân và gia đình.

4.2. Đối tượng đánh giá, xếp loại

Là những đảng viên của chi bộ tại thời điểm đánh giá, gồm: Đảng viên chính thức, đảng viên dự bị, đảng viên chuyển đến sinh hoạt tạm thời, đảng viên đi làm việc lưu động đã báo cáo và được cấp ủy đồng ý, trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng.

4.3. Thẩm quyền, quy trình đánh giá, xếp loại đảng viên

4.3.1. Trách nhiệm, thẩm quyền đánh giá đảng viên

4.3.1.1. Ban Chấp hành Đảng bộ Trường chủ trì tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đảng viên.

4.3.1.2. Từng đảng viên tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

4.3.1.3. Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên:

- Đối với đánh giá đảng viên là công chức, viên chức, những người khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước và nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập: (1) Chi ủy (chi bộ) nơi đảng viên sinh hoạt; (2) Tập thể lãnh đạo đoàn thể mà đảng viên là thành viên; (3) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức; (4) Chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên cư trú; (5) Đảng viên trong chi bộ.

- Đối với đánh giá đảng viên không là công chức, viên chức: (1) Chi ủy (chi bộ) nơi đảng viên sinh hoạt; (2) Tập thể lãnh đạo đoàn thể mà đảng viên là thành viên; (3) Đảng viên trong chi bộ.

4.3.2. Quy trình đánh giá

Bước 1: Tự đánh giá, xếp loại chất lượng

Đảng viên viết bản tự kiểm điểm, căn cứ các tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn mức chất lượng được quy định cụ thể cho từng đối tượng, tự phân tích chất lượng (xác định cấp độ "Xuất sắc", "Tốt", "Hoàn thành", "Không hoàn thành nhiệm vụ" cho từng tiêu chí đánh giá) và xem xét, tự nhận mức chất lượng (chính là mẫu 3), sau đó báo cáo trước chi bộ trong cuộc họp kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên cuối năm.

Bước 2: Các chủ thể tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng

Chi ủy (đồng chí Bí thư chi bộ nơi không có chi ủy) tổ chức để các chủ thể tham gia đánh giá thực hiện việc phân tích chất lượng từng tiêu chí đánh giá, đề xuất mức xếp loại từng đảng viên gửi kết quả về chi ủy (đồng chí Bí thư chi bộ nơi không có chi ủy), cụ thể:

- Chi ủy chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt; tập thể lãnh đạo đoàn thể mà đảng viên là thành viên: Đánh giá, xếp loại từng đảng viên (có mẫu kèm theo - Mẫu 17).

- Chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên cư trú: Thực hiện việc xác nhận phiếu nhận xét đảng viên theo Quy định số 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị.

- Người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức: Đánh giá, xếp loại công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ.

- Đảng viên trong chi bộ: Xem xét, bỏ phiếu kín mức chất lượng đối với từng đảng viên (có mẫu kèm theo - Mẫu 18, mẫu 19).

Chi ủy (đồng chí Bí thư chi bộ nơi không có chi ủy) tổng hợp kết quả, đề xuất nội dung nhận xét đánh giá, mức xếp loại chất lượng cho từng đảng viên và báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ Trường (có mẫu kèm theo - Mẫu 20).

Bước 3: Quyết định xếp loại chất lượng

Ban Tổ chức Đảng ủy Trường thẩm định báo cáo của chi bộ để Ban Chấp hành Đảng bộ Trường xem xét, bỏ phiếu kín quyết định xếp loại chất lượng đảng viên.

4.3.3. Xếp loại chất lượng đảng viên theo 4 mức sau

a) Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

- Là đảng viên tiêu biểu về năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống, có nhiều thành tích nổi bật trong công tác được các đảng viên khác học tập, noi theo, có trên 2/3 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành.

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đều đánh giá đạt cấp độ "Xuất sắc", những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên.

- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" hoặc được đề nghị đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" hoặc trong năm có thành tích xuất sắc được cấp bộ hoặc cấp tỉnh tặng "Bằng khen".

- Đảng viên là học sinh, sinh viên phải có kết quả học tập, rèn luyện đạt loại giỏi hoặc được khen thưởng từ giấy khen trở lên trong năm.

- Đảng viên giữ các chức vụ lãnh đạo Đảng, chuyên môn và các đoàn thể (Bí thư, Phó Bí thư đảng bộ bộ phận, chi bộ; Trưởng, Phó đơn vị; Trưởng, Phó các đoàn thể): đơn vị phải được cấp trên công nhận đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, tổ chức đảng được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Số đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số đảng viên được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trong từng tổ chức đảng.

b) Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đều đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên, những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Hoàn thành" trở lên.

- Đảng viên là công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên.

- Phải có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành.

c) Đảng viên hoàn thành nhiệm vụ

- Các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt cấp độ "Hoàn thành" trở lên.

- Đảng viên là công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên hoặc "Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực" trở lên.

- Có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành. Trong số đảng viên hoàn thành nhiệm vụ chi bộ cần chỉ rõ những mặt còn hạn chế của từng người để giao thời gian khắc phục, sửa chữa.

d) Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ

Là đảng viên không đạt mức "Hoàn thành nhiệm vụ" hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cấp có thẩm quyền kết luận đánh giá có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".

- Chỉ hoàn thành dưới 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm.

- Đảng viên xếp loại công chức, viên chức ở mức "Không hoàn thành nhiệm vụ".

- Đảng viên bị thi hành kỷ luật trong năm (một vi phạm bị xử lý kỷ luật chỉ tính một lần khi vi phạm).

- Có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành.

4.4. Một số điểm lưu ý trong đánh giá, xếp loại đảng viên

- Đảng viên phải hoàn thành việc kiểm điểm mới được đánh giá, xếp loại. Những đảng viên vắng mặt hoặc chưa được đánh giá, xếp loại thì chi bộ tổ chức đánh giá, xếp loại vào cuộc họp gần nhất khi đảng viên có mặt và báo cáo bổ sung kết quả đánh giá lên cấp ủy cấp trên.

- Đối với đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức thực hiện đánh giá chất lượng sau khi có kết quả đánh giá công chức, viên chức. Những người đảm nhiệm nhiều chức vụ công tác, phải kiểm điểm ở nhiều nơi mà có sự khác nhau khi biểu quyết mức chất lượng ở mỗi nơi thì xem xét, lấy mức chất lượng ở các chức vụ đảm nhiệm chính và cao nhất làm cơ sở.

- Không tổ chức đánh giá, xếp loại đối với đảng viên mới kết nạp chưa đủ 06 tháng nhưng vẫn phải kiểm điểm đảng viên tính từ ngày kết nạp vào Đảng.

- Đảng viên nghỉ ốm từ 3 tháng trở lên không xếp loại đạt mức "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên; đảng viên nghỉ thai sản thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

- Đảng viên đã được xếp loại chất lượng, nhưng sau đó phát hiện có khuyết điểm hoặc không đảm bảo điều kiện của mức đã xếp loại thì hủy bỏ kết quả và xếp loại lại.

5. KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN

5.1. Khen thưởng đối với tổ chức đảng

5.1.1. Tổ chức đảng có thành tích được khen thưởng

- Tổ đảng trực thuộc chi bộ; đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc Đảng bộ Trường.

- Ban Thường vụ Đảng ủy Trường lựa chọn những tổ chức đảng được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" để xét khen thưởng đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" tiêu biểu.

5.1.2. Thẩm quyền xét khen thưởng

- Chi bộ biểu dương tổ đảng trực thuộc có thành tích xuất sắc trong năm.

- Đảng uỷ bộ phận biểu dương chi bộ trong đảng bộ bộ phận có thành tích xuất sắc trong năm.

- Ban Chấp hành Đảng bộ Trường xem xét, quyết định công nhận đảng bộ bộ phận, chi bộ đạt "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" và tặng giấy khen cho những đảng bộ bộ phận, chi bộ đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" tiêu biểu trong năm.

- Số đảng bộ bộ phận, chi bộ đạt "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số đảng bộ bộ phận, chi bộ được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" của toàn Đảng bộ Trường; số đảng bộ bộ phận, chi bộ đạt "Trong sạch vững mạnh" tiêu biểu  không vượt quá 50% tổng số đảng bộ bộ phận, chi bộ đạt "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ".

5.1.3. Thủ tục và hồ sơ đề nghị Ban Chấp hành Đảng bộ Trường khen thưởng tổ chức đảng

- Đầu năm các đảng bộ bộ phận, chi bộ phải có báo cáo đăng ký thi đua gửi về Đảng ủy Trường (qua Ban Tổ chức Đảng ủy). Cuối năm trên cơ sở tự chấm điểm xếp loại nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Ban Chấp hành Đảng bộ Trường xét công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng. Những đảng bộ bộ phận, chi bộ không đăng ký thi đua từ đầu năm sẽ không được xem xét khen thưởng trong năm đó.

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể trong năm (có mẫu kèm theo - Mẫu 21); Phiếu biểu quyết đề nghị khen thưởng tổ chức đảng (có mẫu kèm theo - Mẫu 22); Biên bản kiểm phiếu đề nghị của đảng bộ bộ phận, chi bộ (có mẫu kèm theo - Mẫu 23); Biên bản hội nghị đảng bộ bộ phận, chi bộ (có mẫu kèm theo - Mẫu 24); tờ trình đề nghị khen thưởng của đảng bộ bộ phận, chi bộ (có mẫu kèm theo - mẫu 34).

5.2. Khen thưởng đối với đảng viên

5.2.1. Thẩm quyền xét khen thưởng đảng viên

Ban Chấp hành Đảng bộ Trường xét tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu trong năm. Tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" thực hiện theo Quy định hiện hành. Số lượng đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số đảng viên được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" của từng chi bộ. Số đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu không quá 20% tổng số đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong năm. Trường hợp nếu chi bộ được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" thì số lượng đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu có thể tăng thêm nhưng không quá 30% tổng số đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong năm.

5.2.2. Thủ tục và hồ sơ đề nghị Ban Chấp hành Đảng bộ Trường khen thưởng đảng viên

  - Số đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu không quá 20% tổng số đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong năm. Trường hợp nếu chi bộ được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" thì số lượng đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu có thể tăng thêm nhưng không quá 30% tổng số đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong năm.

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân trong năm (có mẫu kèm theo - Mẫu 25); Phiếu biểu quyết đề nghị Đảng ủy Trường khen thưởng đảng viên (có mẫu kèm theo - Mẫu 26); Biên bản kiểm phiếu đề nghị Đảng ủy Trường khen thưởng đảng viên của chi bộ (có mẫu kèm theo - Mẫu 27); Biên bản hội nghị chi bộ đề nghị Đảng ủy Trường khen thưởng đảng viên (có mẫu kèm theo - Mẫu 28); Phiếu biểu quyết đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An khen thưởng đảng viên (có mẫu kèm theo - Mẫu 29); Biên bản kiểm phiếu đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An khen thưởng đảng viên của chi bộ (có mẫu kèm theo - Mẫu 30); Biên bản hội nghị chi bộ đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An khen thưởng đảng viên (có mẫu kèm theo - Mẫu 31); tờ trình đề nghị khen thưởng của chi bộ (có mẫu kèm theo - Mẫu 34).

5.3. Kinh phí khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên

5.3.1. Cách tính tiền thưởng

- Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua hoặc quyết định khen thưởng.

- Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức tiền lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

5.3.2. Mức thưởng của Ban Chấp hành Đảng bộ Trường

- Đảng viên được Ban Chấp hành Đảng bộ Trường công nhận đảng viên "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong năm; đồng thời có thể được xét tặng giấy khen đảng viên "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu trong số đảng viên "hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" kèm theo số tiền là 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.

- Đảng bộ bộ phận, chi bộ được Ban Chấp hành Đảng bộ Trường tặng giấy khen đạt tiêu chuẩn "Trong sạch vững mạnh" tiêu biểu trong năm được kèm theo tiền thưởng là 0,6 lần mức tiền lương cơ sở.

5.3.3. Nguồn kinh phí thi đua, khen thưởng

Kinh phí khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên theo quyết định khen thưởng của Ban Chấp hành Đảng bộ Trường, do Ban Chấp hành Đảng bộ Trường lập dự toán gửi Hiệu trưởng Nhà trường để tổng hợp chung trong dự toán kinh phí của Nhà trường theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng "Quy định về chế độ chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở đảng" và Hướng dẫn số 21-HD/VPTW ngày 04/3/2013 của Văn phòng Trung ương về hướng dẫn thực hiện một số điểm tại Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30/5/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đảng bộ bộ phận, các chi bộ, đơn vị, đoàn thể, các tập thể và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý trực thuộc Trường nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc hướng dẫn này của Ban Thường vụ Đảng uỷ Trường về kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, xếp loại, khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên, tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Thời gian hoàn thành trước ngày 06/12/2018.

2. Ban Thường vụ Đảng ủy Trường đề nghị các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trường, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Trường chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, xếp loại, khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên, tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tại các đảng bộ bộ phận, chi bộ được phân công phụ trách đúng thời gian, tiến độ, đạt hiệu quả thiết thực. Trước khi tổ chức hội nghị kiểm điểm tập thể và cá nhân, yêu cầu các đơn vị báo cáo đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trường, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Trường phụ trách đơn vị biết để bố trí thời gian dự chỉ đạo kiểm điểm; đồng thời thông báo để các ban của Đảng ủy và Ban Chấp hành Đảng bộ Trường biết, cử cán bộ dự, theo dõi, nắm tình hình và tham gia ý kiến.

3. Giao Ban Tổ chức Đảng ủy Trường: Chủ trì, phối hợp với các ban của Đảng ủy và một số đơn vị liên quan đề xuất Ban Thường vụ Đảng ủy Trường những nội dung gợi ý kiểm điểm đối với tập thể và cá nhân; tham mưu thông báo bằng văn bản tới các tập thể, cá nhân có gợi ý kiểm điểm trước ngày 05/11 hằng năm (riêng năm 2018 trước 28/11); đồng thời tổng hợp kết quả kiểm điểm theo các nội dung được gợi ý báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Trường trước ngày 05/12 hằng năm (riêng năm 2018 trước 10/12). Tổng hợp, tham mưu Ban Thường vụ Đảng ủy Trường xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý và cá nhân thuộc diện Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy quản lý; tham mưu xếp loại các đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc Trường, khen thưởng đảng viên và tổ chức đảng; giúp Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đảng bộ bộ phận, chi bộ, đơn vị, đoàn thể trực thuộc Trường thực hiện kiểm điểm tự phê bình và phê bình, đánh giá, xếp loại, khen thưởng tập thể, cá nhân nghiêm túc, chất lượng, đồng thời tổng hợp kết quả báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Trường.

4. Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường trực tiếp đánh giá, bỏ phiếu xếp loại cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường quản lý. Các chức danh còn lại theo phân cấp quản lý cán bộ, Ban Thường vụ Đảng uỷ giao Ban Chấp hành các đảng bộ bộ phận, Ban Chấp hành các chi bộ, tập thể lãnh đạo các đơn vị trực thuộc đánh giá, xếp loại và báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy (qua Văn phòng Đảng - Đoàn thể).

5. Sau khi hoàn thành việc tổng kết, các văn bản phải gửi về Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường (qua Văn phòng Đảng - Đoàn thể) gồm:

5.1. Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng của các đảng bộ bộ phận, các chi bộ; Bảng tự chấm điểm, đánh giá xếp loại đảng bộ bộ phận, chi bộ; Kết quả tự đánh giá, tự nhận loại, kết quả biểu quyết của hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ bộ phận, hội nghị đảng viên; Bản đăng ký danh hiệu thi đua hàng năm của đảng bộ bộ phận, chi bộ.

5.2. Báo cáo kiểm điểm tập thể gắn với kết quả kiểm điểm các nội dung cấp trên gợi ý đối với tập thể (nếu có); Báo cáo tổng hợp các ý kiến của tập thể, cá nhân tham gia góp ý kiểm điểm tập thể; Kết quả bỏ phiếu xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý; Bản tự đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể lãnh đạo, quản lý Biểu tự chấm điểm, nhận loại; Phiếu phân tích chất lượng và đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý; Biểu tổng hợp kết quả đề nghị xếp loại chất lượng kèm theo kết quả biểu quyết bằng phiếu kín.

5.3. Bản kiểm điểm cá nhân kèm theo giải trình và kết quả kiểm điểm các nội dung cấp trên gợi ý đối với cá nhân (nếu có); Bản tổng hợp đóng góp ý kiến tại hội nghị kiểm điểm cho từng cá nhân; Tổng hợp xếp loại cán bộ diện Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường quản lý (phản ánh đầy đủ các thông tin: nhận xét nơi cư trú, đề nghị xếp loại nơi công tác; kết quả xếp loại đảng viên, chuyên môn; kết quả bỏ phiếu xếp loại của hội nghị kiểm điểm); Tổng hợp đề xuất mức chất lượng đảng viên của các chủ thể.

5.4. Bản nhận xét, đánh giá của chi ủy hoặc ban cán sự khối, xóm nơi cư trú đối với bản thân và gia đình cán bộ, đảng viên đang công tác tại Trường Đại học Vinh.

5.5. Bản đánh giá, nhận xét cán bộ của chi ủy nơi công tác.

5.6. Phiếu bổ sung lý lịch đảng viên (có mẫu kèm theo - Mẫu 32).

5.7. Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đảng viên (có mẫu kèm theo - Mẫu 33).

      5.8. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên.

- Đối với khen thưởng tổ chức đảng: Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể trong năm; biên bản đề nghị của đảng bộ bộ phận, chi bộ, phải ghi rõ số lượng biểu quyết đồng ý và không đồng ý; tờ trình đề nghị khen thưởng của đảng bộ bộ phận, chi bộ.

- Đối với khen thưởng đảng viên: Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân trong năm; biên bản đề nghị của chi bộ, phải ghi rõ số lượng biểu quyết đồng ý và không đồng ý; tờ trình đề nghị khen thưởng của chi bộ.

5.9. Tờ trình đề nghị xếp loại, khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên, tập thể và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp (có mẫu kèm theo - Mẫu 34).

Lưu ý: các loại phiếu liên quan đến công tác kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, xếp loại, khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên, tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được lưu tại đảng bộ bộ phận, chi bộ, không gửi lên Văn phòng Đảng - Đoàn thể.

Trên đây là những nội dung cơ bản về kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, xếp loại, khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên, tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường yêu cầu các tổ chức đảng, đơn vị, đoàn thể căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị để quán triệt và thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian quy định./.

 

Nơi nhận:                                                       T/M BAN THƯỜNG VỤ

- Tỉnh uỷ Nghệ An (báo cáo),                                                             BÍ THƯ

- Đảng uỷ, Ban Giám hiệu,

- Hội đồng Trường,

- Các ban của Đảng uỷ (thực hiện),

- Các đảng bộ bộ phận, các chi bộ (thực hiện),

- Các đơn vị, các đoàn thể (thực hiện),

- Lưu Văn phòng Đảng - Đoàn thể.       

                     

 

                                                                                                     Đinh Xuân Khoa